MỘT SỐ QUY ĐỊNH LÀM BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Trước khi làm khoá luận: Sinh viên kiểm tra trên hệ thống để biết tên thầy/cô hướng dẫn. Truy cập website khoa CNTT (mục giảng viên) để biết thông tin liên hệ các thầy cô, chủ động liên hệ và hẹn lịch với thầy cô hướng dẫn.
Trong quá trình làm khoá luận (15 tuần): sinh viên phải gặp giáo viên hướng dẫn tối thiểu 1 lần/tuần để báo cáo tiến trình thực tập và các kết quả đã đạt được, trao đổi các vướng mắc và định hướng các công việc tiếp theo.
Kết thúc giai đoạn làm khoá luận, sinh viên nộp:
01 bản in báo cáo cho Khoa CNTT, các quyển báo cáo bắt buộc phải có chữ ký của giảng viên hướng dẫn. Bản in báo cáo nộp cần tuân theo quy cách (có hướng dẫn và mẫu kèm theo). Bản in nộp cho cô Nguyễn Hương Giang, thư ký khoa CNTT (Phòng 1310).
01 thư mục tổng hợp cho Khoa CNTT qua email kcntt@neu.edu.vn. Email có tiêu đề "Mã SV - Tên sinh viên - Tên đề tài", trong email ghi rõ thông tin: Họ tên sinh viên, mã sinh viên, tên đề tài Khoá luận tốt nghiệp, tên giáo viên hướng dẫn. Thư mục tổng hợp nộp cần Zip và đặt tên theo quy cách: MaSV_Hovaten_TenDetai.zip (Lưu ý file Zip đính kèm không quá 20MB, trường hợp nếu báo cáo + sản phẩm quá lớn, cần xoá bớt những file không cần thiết, đưa lên cloud và gửi link. Trong thư mục tổng hợp có:
File báo cáo lưu theo định dạng PDF, đặt tên theo quy cách: MaSV_Hovaten_TenDetai.pdf
Thư mục Source chứa mã nguồn Sản phẩm (Nếu có)
File Readme.md mô tả về Sản phẩm (Nếu có - bao gồm thông tin về cấu trúc Project, Cách cài đặt, triển khai ...)
Trong buổi bảo vệ hội đồng: sinh viên chuẩn bị slide, sản phẩm và thực hiện báo cáo trước hội đồng trong khoảng thời gian quy định.
Sau khi bảo vệ hội đồng: sinh viên nộp lại báo cáo (bản in, file mềm - nếu hội đồng yêu cầu chỉnh sửa)
2. QUI ĐỊNH VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
2.1. Về bố cục
Báo cáo có bố cục như sau:
Trang bìa: bìa chính, bìa phụ (xem mẫu), trong đó phần gáy có các thông tin:
Năm học.kỳ học, ví dụ ghi 2024.2 (là kỳ 2 năm 2024)
Tên ngành: Viết chữ in hoa, ví dụ: KHOA HỌC MÁY TÍNH
Tên sinh viên: Viết chữ in hoa, ví dụ: NGUYỄN VĂN A
Mã sinh viên: Viết đầy đủ các số, ví dụ: 11236019
Ví dụ:
2024.2 | KHOA HỌC MÁY TÍNH | NGUYỄN VĂN A | 11236019 |
Mục lục (được tạo tự động)
Lời cam đoan: sinh viên xác nhận (có chữ ký) rằng toàn bộ nội dung của báo cáo là do chính mình thực hiện và không sao chép từ nguồn nào khác.
Lời cảm ơn (nếu có)
Danh mục từ viết tắt (nếu có)
Danh mục bảng và biểu đồ (được tạo tự động - nếu có)
Danh mục hình (được tạo tự động - nếu có)
Danh mục công thức (được tạo tự động - nếu có)
Mở đầu (1-2 trang): Dẫn nhập vào đề tài, nêu tên đề tài, mục đích của đề tài, phương pháp và kết quả chính của đề tài
Các chương: Số chương, số trang của mỗi báo cáo tuỳ thuộc vào từng đề tài, sinh viên làm theo hướng dẫn của giảng viên, nhưng thông thường sẽ có bố cục như sau:
Chương 1. Tổng quan về đề tài (5-10 trang): Trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Giới thiệu về cơ sở thực tập (nếu có): Khảo sát về cơ sở thực tập, nêu những vấn đề còn tồn tại; chỉ ra những vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết (10-15 trang): Trình bày tổng quan về các khái niệm, lý thuyết và công nghệ liên quan; Đánh giá các nghiên cứu/giải pháp trước đây.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu/Phân tích thiết kế hệ thống (15-20 trang):
Phương pháp và công cụ nghiên cứu;
Quy trình thực hiện;
Thiết kế hệ thống hoặc giải pháp.
Chương 4: Kết quả và thảo luận (10-15 trang): Mô tả công việc đã tiến hành, và đánh giá/phân tích/thảo luận kết quả đạt được.
Kết luận (1-2 trang): Trình bày những kết quả đạt được của đề tài một cách ngắn gọn. Kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo: Chỉ bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập tới để bàn luận trong đề tài.
Phụ lục: Các tài liệu bổ sung như mã nguồn, bảng biểu, hình ảnh, và tài liệu hướng dẫn sử dụng ...
Kết quả kiểm tra Turnitin
Phần nội dung chính của báo cáo tối thiểu 50 trang (Tính từ phần mở đầu tới hết Kết luận)
2.2. Về trình bày
Báo cáo phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị tự động.
Báo cáo bắt buộc đóng gáy keo và bắt buộc in 2 mặt (trừ trang bìa)
2.2.1. Soạn thảo văn bản
Báo cáo sử dụng font chữ Times New Roman cỡ 13 của công cụ MS Word; bảng mã tiếng Việt unicode; mật độ chữ bình thường không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,3; lề trên/dưới 2.5 cm; lề trái 3.5 cm; lề phải 2.5 cm.
2.2.2. Chương và Tiểu mục
Tuỳ theo mỗi đề tài, giáo viên hướng dẫn quyết định số chương và tên chương của mỗi chuyên đề. Các tiểu mục của báo cáo được trình bày và đánh số thành nhóm số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương, số thứ hai chỉ mục, số thứ 3 chỉ nhóm tiểu mục và số thứ tư chỉ tiểu mục (ví dụ 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất 2 tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
Tên các chương: Cỡ chữ 18, in hoa, đậm, trung tâm (gữa trang)
Tên các mục, nhóm tiểu mục và tiểu mục: Cỡ chữ 13, chữ thường, in đậm, không lùi đầu dòng
Cách đoạn trên 6pt, cách dưới 0pt
2.2.3. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình.
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính 1996”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục tài liệu tham khảo. Tên của bảng biểu ghi phía trên bảng, tên của hình vẽ ghi phía dưới hình.
Mọi bảng, hình phải được đề cập trong báo cáo. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó, ví dụ “…..được nêu trong bảng 4.1” hoặc “(xem hình 3.2)” mà không được viết “….được nêu trong bảng dưới đây” hoặc “trong đồ thị X và Y sau”.
Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tuỳ ý, tuy nhiên phải thống nhất trong toàn báo cáo. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên thì phải giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó. Tất cả các phương trình cần được đánh số và đặt trong ngoặc đơn để bên phía lề phải.
2.2.4. Viết tắt
Không lạm dụng viết tắt trong báo cáo. Chỉ viết tắt những từ, những cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong báo cáo. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong báo cáo. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức……thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Danh mục từ viết tắt kèm giải nghĩa cần xuất hiện ở phần đầu báo cáo.
2.2.5. Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo của báo cáo.
Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm báo cáo nặng nề với những trích dẫn. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua tài liệu khác thì phải nêu rõ các trích dẫn này đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của báo cáo.
Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm.
Việc trích dẫn và tạo danh mục tài liệu tham khảo tuân theo chuẩn của IEEE.
Ví dụ về danh mục tài liệu tham khảo:
[1] J. Doe, "A Comprehensive Study on Machine Learning Algorithms for Big Data," Tech. Rep., Dept. Computer Science, Massachusetts Institute of Technology, Cambridge, MA, USA, Dec. 2022. [Trực tuyến]. Có sẵn: http://www.mit.edu/reports/ml_big_data.pdf. [Truy cập ngày: 07-Aug-2024].
[2] A. B. Smith, "Blockchain Technology: Applications and Challenges," IEEE Transactions on Systems, Man, and Cybernetics: Systems, vol. 50, no. 4, pp. 1215-1228, April 2020.
[3] C. Johnson và D. Lee, "IoT Security: An In-Depth Analysis," in Proc. 2019 IEEE International Conference on Internet of Things, Lyon, France, June 2019, pp. 678-685.
[4] E. F. Miller, "Development of an Autonomous Vehicle Navigation System," Ph.D. dissertation, Dept. Elect. Eng., Stanford Univ., Stanford, CA, USA, 2021.
[5] G. K. Patel, "The Evolution of Cloud Computing Services," Tech. Rep., IBM Research, San Jose, CA, USA, Jan. 2018. [Trực tuyến]. Có sẵn: http://www.ibm.com/reports/cloud_evolution.pdf. [Truy cập ngày: 07-Aug-2024].
2.2.6. Phụ lục của báo cáo
Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh hoạ hoặc bổ trợ cho nội dung của báo cáo như mã nguồn, sơ đồ thuật toán, thiết kế màn hình, số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh, hướng dẫn sử dụng... Phụ lục không được dài hơn phần chính của báo cáo.
3. FILE MẪU BÁO CÁO
Trang bìa:
Phần gáy:
- Khoa Công nghệ thông tin -